Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 23/9/2023, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 23/9/2023: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 23/9
Giá vàng hôm nay ghi nhận vào 9h00 sáng nay 23/9, giá vàng giao ngay giảm 5,18 USD ở mức 1925.26 USD/ounce tương đương +0.27% so với đầu phiên.

Giá vàng thế giới tăng nhẹ trở lại sau áp lực bán mạnh trong tuần này. Thị trường vàng vẫn chịu tác động tiêu cực từ chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED). Trong tuần, FED quyết định giữ lãi suất ở mức 5,25 - 5,5%.
Giá vàng đã tăng vọt lên mức cao nhất trong ngày là 1.968,9 USD/ounce. Tuy nhiên, đà tăng của vàng sau đó bị kìm hãm sau báo cáo việc làm tại Mỹ công bố với số đơn xin trợ cấp thất nghiệp giảm xuống mức thấp nhất kể từ giữa tháng 3.
Vàng thế giới tiếp tục giảm khi phản ứng với giọng điệu "diều hâu" của các quan chức FED tại cuộc họp chính sách tiền tệ tháng 9 và của người đứng đầu ngân hàng trung ương quyền lực nhất thế giới Jerome Powell tại cuộc họp báo diễn ra sau đó.
Nhà phân tích Ed Moya của OANDA cho biết: "Chứng khoán Mỹ sụt giảm và USD đã tăng trở lại sau khi FED giữ nguyên lãi suất và phát tín hiệu sẽ có thêm một đợt tăng lãi suất nữa trong năm nay. Nền kinh tế Mỹ vẫn đang mạnh và chu kỳ tăng lãi suất này có thể sẽ kéo dài hơn".
Cả tỷ giá đồng USD và lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ cùng tăng sau cuộc họp của Fed, tạo thêm áp lực giảm lên giá vàng.
Mặt khác, lãi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 2 năm vọt lên 5,2%, kỳ hạn 10 năm lên tới 4,48% đã kích thích nhà đầu tư dồn vốn vào trái phiếu. Điều này đồng nghĩa tiền chảy vào vàng rất ít. Giá vàng hôm nay đi xuống là tất yếu.
Theo báo cáo, tăng trưởng GDP trong quý đầu tiên của Mỹ đã tăng 1,1% so với cùng kỳ năm ngoái, giảm mạnh so với mức dự kiến là tăng 2 %. Trong khi đó, chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) trở nên nóng bỏng với mức tăng 4,2%.
Theo công cụ FedWatch của CME, quyết định chính sách của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Fed) dự kiến có 99% khả năng rằng Fed sẽ duy trì lãi suất ổn định trong khoảng từ 5,25% đến 5,5%.
Trong khi đó, Ngân hàng Anh dự kiến sẽ tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản, đưa lãi suất lên mức 5,5%. Cuộc họp của Ngân hàng Nhật Bản sẽ diễn ra vào thứ Sáu, và các nhà đầu tư đang kỳ vọng sẽ có thêm tín hiệu từ Thống đốc Kazuo Ueda sau những bình luận gần đây về việc chấm dứt lãi suất âm.
Theo biểu đồ mới cập nhật, Fed kỳ vọng có thêm 1 đợt nâng lãi suất trong năm 2023. Trong đó, 12 thành viên Fed ủng hộ nâng lãi suất thêm 1 đợt, 7 thành viên phản đối nâng thêm. Ngoài ra, Ngân hàng Trung ương Mỹ còn cho biết vào năm tới, họ sẽ thực hiện ít đợt cắt giảm lãi suất hơn so với dự kiến trước đó.
Tuy nhiên, khi Chủ tịch Fed Powell bắt đầu cuộc họp báo, giá vàng đã giảm trong suốt cuộc họp kéo dài một giờ. Ông Jerome Powell cho biết, Fed sẵn sàng giữ lãi suất ở mức cao lâu hơn dự kiến nhằm đưa lạm phát trở lại mức 2% và việc tăng lãi suất vẫn được cân nhắc tại cuộc họp chính sách tiền tệ vào tháng 11 hoặc tháng 12.
Thời gian gần đây, vàng liên tiếp chịu sự tác động của sự vươn lên của đồng bạc xanh. Tuy nhiên, Carley Garner, đồng sáng lập công ty môi giới DeCarley Trading, nói rằng, động lực của đồng bạc xanh có thể cạn kiệt do Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) khó có thể tiếp tục duy trì lập trường chính sách tiền tệ tích cực cho đến cuối năm.
Trong bối cảnh hiện nay, FED có thể đã kết thúc chuỗi nâng lãi suất, sau khi báo cáo công bố tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ tăng mạnh và mức tăng lương vừa phải cho thấy các điều kiện thị trường lao động đang giảm bớt tiêu cực. Bên cạnh đó, chỉ số đồng USD giảm 0,2%, làm cho vàng thỏi trở nên hấp dẫn hơn đối với những người nắm giữ các loại tiền tệ khác.
Dữ liệu kể từ cuộc họp chính sách gần đây nhất đã làm tăng thêm ấn tượng rằng nền kinh tế Mỹ đang hạ nhiệt mà không rạn nứt, củng cố khả năng chống lại việc tăng lãi suất hơn nữa và từ đó hỗ trợ vàng chịu lãi suất bằng 0.
Trong khi đó, số lao động được tạo mới trong lĩnh vực phi nông nghiệp đã tăng từ 157.000 lao động tháng 7 lên 187.000 lao động của tháng 8 và tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức thấp.
Các chuyên gia đánh giá, vàng vẫn chịu áp lực, nhưng khả năng giữ các mức hỗ trợ quan trọng cho thấy các nhà đầu tư có thể lo lắng rằng chính sách tiền tệ "diều hâu" trên toàn thế giới đã đi đúng hướng, ngay cả khi lạm phát vẫn ở mức cao.

Vào cuối tuần qua, giá vàng hợp đồng tháng 12 duy trì sự ổn định ở mức 1.945,60 USD/ounce, gần như không biến đổi so với mức đóng cửa vào tuần trước. Điều này cho thấy giá vàng đang giữ vững mức ổn định mặc dù phải đối mặt với sự căng thẳng giữa xu hướng chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang và nguy cơ suy thoái kinh tế tiềm ẩn. Mặc dù có một số động lực kỹ thuật đang ảnh hưởng đến giá vàng, nhưng các nhà phân tích cho rằng chưa đến lúc đủ mạnh để vượt qua mức kháng cự quan trọng ở mức 1.980 USD/ounce.
Sự tập trung hiện nay của thị trường nằm ở tuần tới, khi Cục Dự trữ Liên bang sẽ công bố quyết định về chính sách tiền tệ mới nhất và cập nhật dự báo kinh tế cho nửa cuối năm nay. Dự kiến rằng Ngân hàng trung ương Mỹ sẽ không tăng lãi suất trong tuần tới; tuy nhiên, Chủ tịch Fed Jerome Powell dự kiến sẽ duy trì quan điểm diều hâu về chính sách tiền tệ.
Theo khảo sát trên Phố Wall của Kitco News, 33% các chuyên gia dự báo giá vàng tăng, 33% nhận định giảm và 33% chuyên gia còn lại dự báo đi ngang.
Trong khi đó, 415 người tham gia thăm dò trực tuyến. Kết quả là 43% cho rằng giá vàng tăng, 38% dự đoán giảm, 19% chọn đi ngang.
Công cụ FedWatchTool của CME cho thấy thị trường hiện dự đoán khoảng 60% khả năng lãi suất sẽ không thay đổi trong phần còn lại của năm. Tuy nhiên, những dự đoán này thường biến động và có thể thay đổi nhanh chóng. Mặc dù thông điệp của Powell có thể khiến giá vàng bị kiểm soát chặt chẽ, các nhà phân tích lưu ý rằng chính sách tiền tệ đang dần trở nên hiệu suất kém hơn.
Nhìn về vàng trong tương lai, George Milling-Stanley, chiến lược gia trưởng về vàng tại State Street Global Advisors, nói rằng, mặc dù thị trường vàng đang thiếu động lực nhưng tiềm năng đầu tư vào kim loại quý này vẫn tốt và có nhiều tiềm năng tăng giá.
Ông cho rằng, việc vàng giữ mức hỗ trợ vững chắc trên 1.900 USD/ounce trong bối cảnh khó khăn bủa vây là một tín hiệu tốt cho thấy thị trường đã sẵn sàng cho một xu hướng tăng mới.
Milling-Stanley kỳ vọng nhu cầu đầu tư vào vàng sẽ tăng lên khi các nhà đầu tư nhận ra giá trị mà nó tạo ra cho danh mục đầu tư.
Ông lưu ý rằng, bất chấp hoạt động mờ nhạt của vàng từ đầu năm đến nay, thị trường đã xây dựng được nền tảng vững chắc hơn 200 USD so với mức thấp của năm ngoái.
Giá vàng hôm nay 23/9 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 68,35 triệu đồng/lượng (mua vào) – 69,05 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 68,35 triệu đồng/lượng (mua vào) và 69,07 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 68,25 triệu đồng/lượng (mua vào) và 69,15 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 68,36 - 69,03 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 23/9
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 68,35 triệu đồng/lượng mua vào và 69,05 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 68,25 triệu đồng/lượng mua vào và 69,15 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 68,35 triệu đồng/lượng mua vào và 69,07 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 68,505 – 68,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 68,36 - 69,03 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 56,91 – 57,81 triệu đồng/lượng.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 68,36 – 69,03 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 5,696 – 5,781 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 23/9/2023:
Ngày 23/9/2023 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 68,35 | 69,05 | -50 | -50 |
Tập đoàn DOJI | 68,25 | 69,15 | -150 | -150 |
Mi Hồng | 68,50 | 68,90 | -50 | -100 |
PNJ | 68,40 | 69,15 | -200 | -150 |
Vietinbank Gold | 68,35 | 69,07 | -50 | -50 |
Bảo Tín Minh Châu | 68,36 | 69,03 | -60 | -50 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 68,36 | 69,03 | -60 | -50 |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 68,250 | 69,150 |
AVPL/SJC HCM | 68,300 | 69,100 |
AVPL/SJC ĐN | 68,250 | 69,150 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 56,930 | 57,150 |
Nguyên liêu 999 - HN | 56,870 | 57,070 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 68,250 | 69,150 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 57.100 | 58.100 |
TPHCM - SJC | 68.400 | 69.150 |
Hà Nội - PNJ | 57.100 | 58.100 |
Hà Nội - SJC | 68.400 | 69.150 |
Đà Nẵng - PNJ | 57.100 | 58.100 |
Đà Nẵng - SJC | 68.400 | 69.150 |
Miền Tây - PNJ | 57.100 | 58.100 |
Miền Tây - SJC | 68.750 ▲200K | 69.150 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) | 57.100 | 58.000 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K | 56.900 | 57.700 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K | 42.030 | 43.430 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K | 32.510 | 33.910 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K | 22.750 | 24.150 |
T.Anh