Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 23/9/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 23/9/2024: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 23/9/2024
Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 23/9/2024 giao ngay ở mức 2.618,93 USD/ounce, giảm 2,86 USD/ounce tương đường -0.11% so với phiên trước. Giá vàng giao tương lai tháng 12/2024 trên sàn Comex New York ở mức 2.579,2 USD/ounce.
Giá vàng thế giới có xu hướng giảm với vàng giao ngay giảm 3,2 USD so với mức chốt phiên tuần trước xuống 2.619,2 USD/ounce.
Tuần qua, giá vàng thế giới liên tiếp thiết lập các kỷ lục mới sau quyết định của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) giảm lãi suất 50 điểm cơ bản. Giá vàng thế giới vượt mốc 2.600 USD và hướng tới những kỷ lục mới.
Từ đầu năm, giá kim loại quý đã tăng 27%. Đây là mức tăng năm mạnh nhất kể từ 2010, do nhà đầu tư tìm nơi trú ẩn trước xung đột tại Trung Đông và nhiều khu vực khác. Việc USD yếu đi thời gian qua cũng hỗ trợ giá vàng, do nó giúp kim loại quý này rẻ hơn với người mua bằng các tiền tệ khác.
Các nhà phân tích cho rằng, giá vàng bất ngờ quay đầu tăng, do nhà đầu tư lạc quan hơn vào chính sách tiền tệ của Fed trong thời gian tới. Quyết định cắt giảm lãi suất của Fed là khởi đầu của một chu kỳ nới lỏng chính sách tiền tệ rộng hơn của Ngân hàng Trung ương Mỹ. Động thái của Fed mở ra kỷ vọng sẽ có thêm 1-2 lần cắt giảm lãi suất nữa trong năm nay.
Thông tin này khiến giới phân tích nhận định FED Fed sẽ giảm thêm 0,5 điểm % vào cuối năm 2024, và giảm thêm 1 điểm % vào năm 2025.
Lập tức giới đầu tài chính bán tháo đồng USD làm cho đồng tiền này giảm giá rất mạnh. Vàng trở nên hấp dẫn đối với những người nắm giữ các đồng tiền khác.
Theo những tín hiệu từ Fed và thị trường, trong cuộc họp này, Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ cắt giảm lãi suất điều hành lần đầu tiên kể từ tháng 3/2020. Trước đó, Fed đã có 11 lần tăng lãi suất, kể từ tháng 3/2022-9/2023, đưa lãi suất từ mức thấp kỷ lục 0-0,25%/năm lên 5,25-5,5% như hiện tại.
Chính sách tiền tệ nới lỏng hơn dự kiến của các nhà kinh tế và dự báo về các đợt cắt giảm nữa thúc đẩy nhu cầu đối với vàng, một loại tài sản phòng ngừa rủi ro. Tuy nhiên, lợi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm của Mỹ tăng, khiến thị trường vàng thận trọng hơn.
Trong khi đó, Peter A. Grant, chuyên gia của Zaner Metals, cho rằng vụ nổ súng nhằm vào cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump, tình hình bầu cử ở Mỹ, cũng tác động mạnh tới giá vàng.
Ngoài ra, xu hướng nới lỏng chính sách tiền tệ và hoạt động mua vàng của các ngân hàng trung ương, cùng những diễn biến căng thẳng địa chính trị đã thúc đẩy giá kim loại quý này.
Sự kiện chính trong tuần này tác động mạnh đến giá vàng là chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân cốt lõi (PCE) tháng 8 của Mỹ. Đây là thước đo lạm phát quan trọng của Fed.
Kết quả khảo sát vàng hằng tuần mới nhất của Kitco News cho thấy, các nhà đầu tư bán lẻ vẫn lạc quan về khả năng tăng giá của vàng trong ngắn hạn. Trong khi đó, các chuyên gia trong ngành phân vân giữa khả năng tăng giá và củng cố của kim loại quý này vào tuần này.
Theo Chủ tịch Adrian Day của Adrian Day Asset Management, giá vàng sẽ tăng vào tuần này. Theo ông, môi trường lãi suất thấp hơn và nền kinh tế chậm lại đang thu hút sự quan tâm của giới đầu tư phương Tây quay trở lại thị trường kim loại quý này.
Cùng quan điểm, đồng giám đốc phòng ngừa rủi ro thương mại Sean Lusk của Walsh Trading cũng nhận thấy giá vàng sẽ còn tăng thêm, ít nhất là trong ngắn hạn. Ông cho rằng, các ngân hàng trung ương trên toàn cầu vẫn đang tăng dự trữ vàng và môi trường lãi suất thấp hơn sẽ làm tăng sức hấp dẫn của kim loại quý này. Tuy nhiên, Lusk cảnh báo những biến động trên thị trường vàng nếu cổ phiếu bị bán tháo.
Trong khi đó, Tổng giám đốc Marc Chandler của Bannockburn Global Forex cho rằng, thị trường sẽ ít biến động hơn trong tuần này. Điều này có thể khiến một số nhà giao dịch quyết định bán ra, nhất là khi lãi suất và đồng USD tăng. Ngoài ra, khi giá vàng đã vượt qua mức 2.604 USD/ounce, các nhà đầu tư có thể không vội vàng mua vào mà sẽ chờ đợi cơ hội tốt hơn.
Giá vàng hôm nay 23/9/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 80 triệu đồng/lượng (mua vào) – 82,0 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 80 triệu đồng/lượng (mua vào) và 82,0 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 80 triệu đồng/lượng (mua vào) và 82,0 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 80-82,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 23/9/2024
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 80 triệu đồng/lượng mua vào và 82,0 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 80 triệu đồng/lượng mua vào và 82,0 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 80 triệu đồng/lượng mua vào và 82,0 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 81,2-82,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 80,0 triệu đồng/lượng mua vào và 82,0 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 80,0 - 82,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 7,939 – 8,054 triệu đồng/chỉ.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 80,1-82,0 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 7,939 – 8,054 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 23/9/2024:
Giá vàng | Khu vực | Rạng sáng 22-9 | Rạng sáng 23-9 | Chênh lệch | |||||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||||
DOJI | Hà Nội | 80 | 82 | 80 | 82 | - | - | ||
TP Hồ Chí Minh | 80 | 82 | 80 | 82 | - | - | |||
SJC | TP Hồ Chí Minh | 80 | 82 | 80 | 82 | - | - | ||
Hà Nội | 80 | 82 | 80 | 82 | - | - | |||
Đà Nẵng | 80 | 82 | 80 | 82 | - | - | |||
Vietinbank, BIDV, Agribank, Vietcombank | Toàn quốc | 82 | 82 | - | - | ||||
PNJ | TP Hồ Chí Minh | 80 | 82 | 80 | 82 | - | - | ||
Hà Nội | 80 | 82 | 80 | 82 | - | - | |||
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 80 | 82 | 80 | 82 | - | - | ||
Phú Quý SJC | Toàn quốc | 80 | 82 | 80 | 82 | - | - |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 80,000 | 82,000 |
AVPL/SJC HCM | 80,000 | 82,000 |
AVPL/SJC ĐN | 80,000 | 82,000 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 79,350 | 79,500 |
Nguyên liêu 999 - HN | 79,250 | 79,400 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 80,000 | 82,000 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 79.500 | 80.550 |
TPHCM - SJC | 80.000 | 82.000 |
Hà Nội - PNJ | 79.500 | 80.550 |
Hà Nội - SJC | 80.000 | 82.000 |
Đà Nẵng - PNJ | 79.500 | 80.550 |
Đà Nẵng - SJC | 80.000 | 82.000 |
Miền Tây - PNJ | 79.500 | 80.550 |
Miền Tây - SJC | 80.000 | 82.000 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 79.500 | 80.550 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 80.000 | 82.000 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 79.500 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 80.000 | 82.000 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 79.500 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 79.300 | 80.100 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 79.220 | 80.020 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 78.400 | 79.400 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 72.970 | 73.470 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 58.830 | 60.230 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 53.220 | 54.620 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 50.820 | 52.220 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 47.610 | 49.010 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 45.610 | 47.010 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 32.070 | 33.470 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 28.790 | 30.190 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 25.180 | 26.580 |
AJC | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 7,845 | 8,020 |
Trang sức 99.9 | 7,835 | 8,010 |
NL 99.99 | 7,880 | |
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình | 7,880 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 7,950 | 8,060 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 7,950 | 8,060 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 7,950 | 8,060 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,000 | 8,200 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,000 | 8,200 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,000 | 8,200 |
SJC | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 80,000 | 82,000 |
SJC 5c | 80,000 | 82,020 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 80,000 | 82,030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 78,900 | 80,200 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 78,900 | 80,300 |
Nữ Trang 99.99% | 78,800 | 79,800 |
Nữ Trang 99% | 77,010 | 79,010 |
Nữ Trang 68% | 51,919 | 54,419 |
Nữ Trang 41.7% | 30,930 | 33,430 |
T.Anh