Mục tiêu:
- Đánh giá được hiện trạng quản lý chất thải và dự báo được phát thải đến 2030 lĩnh vực trồng trọt
- Đề xuất được giải pháp quản lý chất thải lĩnh vực trồng trọt nhằm thực hiện mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính của ngành nông nghiệp và kế hoạch tăng trưởng xanh quốc gia đến 2030
Sản phẩm dự kiến:
- Báo cáo đánh giá hiện trạng quản lý chất thải lĩnh vực trồng trọt
- Báo cáo dự báo lượng phát thải chất thải lĩnh vực trồng trọt đến năm 2030
- Đề xuất giải pháp quản lý chất thải lĩnh vực trồng trọt
Căn cứ Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 quy định các Vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài, sinh cảnh, Trung tâm cứu hộ có chức năng tiếp nhận, cứu hộ các loài bản địa hoặc các loài phù hợp với sinh cảnh tự nhiên, nuôi cứu hộ, nuôi bán hoang dã nhằm mục đích tái thả sinh vật về môi trường tự nhiên và phục vụ nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, việc tiếp nhận, cứu hộ, nhân nuôi và tái thả các loài động vật hoang dã thuộc Danh mục loài nguy cấp quý hiếm còn thiếu các hướng dẫn cụ thể. Do đó, Chính phủ đã giao trách nhiệm cho Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ: Xây dựng và ban hành Quy trình kỹ thuật cứu hộ, nhận nuôi và tái thả lại nơi sinh sống tự nhiên đối với loài hoang dã thuộc Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ theo quy định tại khoản 7, Điều 13; khoản 5 Điều 14 (các đối tượng loài dự kiến: Đồi mồi; Quản đồng; Vích, Rùa hộp trán vàng, Rắn hổ chúa, Thằn lằn cá sấu, Gà so cổ hung)
Việc rà soát các chính sách, nghiên cứu hiện có để xây dựng và ban hành quy trình kỹ thuật cứu hộ, nhận nuôi và tái thả là cần thiết để đảm bảo việc quản lý, bảo vệ an toàn các loài động vật hoang dã thuộc Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ.
Mục tiêu:
- Xây dựng và ban hành được quy trình kỹ thuật nhân nuôi, cứu hộ và tái thả một số loài động vật hoang dã thuộc Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ (Đồi mồi dứa; Quản đồng; Vích, Rùa hộp trán vàng, Rắn hổ chúa, Thằn lằn cá sấu, Gà so cổ hung)
Sản phẩm dự kiến:
- Báo cáo rà soát các chính sách, kỹ thuật cứu hộ và tái thả các loài động vật hoang dã thuộc Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ
- Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái, tập tính và kỹ thuật nhận nuôi, cứu hộ và tái thả của các loài dự kiến xây dựng quy trình
- 06 quy trình kỹ thuật nhận nuôi, cứu hộ và tái thả một số loài động vật hoang dã trong danh mục cần ưu tiên bảo vệ (Đồi mồi; Quản đồng; Vích, Rùa hộp trán vàng, Rắn hổ chúa, Thằn lằn cá sấu, Gà so cổ hung) được Bộ phê duyệt.
* Nhiệm vụ này được giao trực tiếp cho Đại học Lâm nghiệp thực hiện từ năm 2018-2019
4. Đánh giá và đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động của chất thải sinh hoạt đến nguồn nước cho trạm cấp nước sinh hoạt vùng nông thôn
Thời gian qua, tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải sinh hoạt khu vực nông thôn ngày càng nghiêm trọng. Hình ảnh những bãi rác đỏ thải ngay bên lề đường không đúng quy định bốc mùi hôi thối hoặc xác động vật chết thải trôi nổi trên mặt nước của hệ thống các kênh mương, sông, rạch ngày càng phổ biến.
Đây là những nguyên nhân chính làm cho tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao. Kết quả phân tích mẫu nước mặt và nước ngầm cho thấy chất lượng nước ngày càng kém đi, các mẫu nước giếng khoan và nước máy có tỷ lệ ô nhiễm ngày càng cao, đặc biệt là các chỉ tiêu về vi sinh hay amoni, nitrit với hàm lượng gấp nhiều lần cho phép.
Môi trường nước ô nhiễm kéo nhiều căn bệnh nguy hiểm, những làng ung thư xuất hiện nhiều hơn nguyên nhân chủ yếu là do sử dụng nước không đảm bảo chất lượng. Nhiều trạm cấp nước sinh hoạt vùng nông thôn đã được đầu tư xây dựng với nguồn kinh phí lớn nhưng chất lượng nước không đảm bảo do nguồn nước bị ô nhiễm.
Mặc dù chất lượng nước chưa đảm bảo nhưng đại bộ phận người dân vẫn sử dụng nguồn nước này cho cả nhu cầu ăn uống và sinh hoạt nên rất dễ phát sinh thêm bệnh tật ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân. Do vậy, việc đánh giá ảnh hưởng của chất thải sinh hoạt đến nguồn nước của trạm cấp nước sinh hoạt vùng nông thôn là rất cần thiết.
Mục tiêu:
- Đánh giá được ảnh hưởng của chất thải sinh hoạt đến nguồn nước cho trạm cấp nước sinh hoạt vùng nông thôn
- Đề xuất được giải pháp quản lý, bảo vệ nguồn nước cho trạm cấp nước sinh hoạt vùng nông thôn
Sản phẩm dự kiến:
- Báo cáo đánh giá hiện trạng ô nhiễm nguồn nước cho trạm cấp nước sinh hoạt vùng nông thôn
- Báo cáo đánh giá ảnh hưởng ô nhiễm nguồn nước cho trạm cấp nước sinh hoạt vùng nông thôn đến sức khỏe của người dân
- Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước cho trạm cấp nước sinh hoạt vùng nông thôn
- Tài liệu hướng dẫn bảo vệ môi trường nguồn nước cho trạm cấp nước sinh hoạt vùng nông thôn với sự tham gia của người dân.
*Nhiệm vụ này được giao trực tiếp cho Trường Đại học Thủy lợi (Viện Thủy văn Môi trường và Biến đổi khí hậu) thực hiện trong năm 2018-2019.
5. Đánh giá ảnh hưởng của dư lượng phân bón, thuốc BVTV đến môi trường đất, nước và trong các sản phẩm nông sản vùng sản xuất nông nghiệp thâm canh
Thâm canh là phương thức sản xuất tiên tiến nhằm tăng sản lượng nông sản thông qua việc đầu tư thêm vốn và kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp. Nhưng hiện nay tình trạng thâm canh quá mức, việc bón quá nhiều phân bón vô cơ và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng kỹ thuật cho cây trồng đang gây ra một số ảnh hưởng nhất định đến môi trường đất, nước và chất lượng nông sản.
Việc bón quá nhiều phân vô cơ (đối với lúa, lượng phân bón xấp xỉ 1000 kg phân vô cơ các loại cho 1 ha trong 1 vụ, lượng phân bón cho rau và cây ăn quả thậm chí còn cao hơn, dẫn đến, một phần phân bón bị mất đi do rửa trôi (N, K) và hình thành khí nhà kính (N, phụ phẩm nông nghiệp), một phần bị cố định (P), làm giảm hiệu suất sử dụng phân bón. Trên nhiều loại đất, ngay cả đất bạc màu, hàm lượng P2O5 tổng số trong đất hiện nay có thể lên đến > 0,2%. Hậu quả, môi trường bị ảnh hưởng nghiêm trọng: tăng sự phát thải khí nhà kính (CH4, NOx), hàm lượng kim loại nặng tăng lên, đất bị chua hóa, nguồn nước bị ô nhiễm. Bên cạnh đó, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) để trừ sâu hại, dịch bệnh có xu hướng gia tăng cả về số lượng và chủng loại. Các hóa chất BVTV đã được sử dụng tràn lan và không thể kiểm soát đã và đang gây ảnh hưởng xấu đến môi trường đất, nước, không khí, sức khỏe con người.
Mặc dù, hóa chất BVTV có tác dụng tiêu diệt các sinh vật gây hại cho cây trồng, bảo vệ sản xuất nhưng chúng lại gây nhiều hậu quả nghiêm trọng như phá vỡ quần thể sinh vật trên đồng ruộng, tiêu diệt vi sinh vật có ích (thiên địch), phần tồn dư của thuốc BVTV trên các sản phẩm nông nghiệp, rơi xuống nước bề mặt, ngấm vào đất sẽ gây tích lũy một lượng nhất định trong môi trường đất, nước.
Do vậy, nhiệm vụ “Đánh giá ảnh hưởng của dư lượng phân bón, thuốc BVTV đến môi trường đất, nước và trong các sản phẩm nông sản vùng sản xuất nông nghiệp thâm canh” là rất cần thiết.
Mục tiêu:
- Xác định được mức độ lượng phân bón, thuốc BVTV tồn dư trong môi trường đất, nước và trong các sản nông sản
- Đề xuất biện pháp giảm thiểu sự tồn dư của phân bón, thuốc BVTV trong môi trường đất, nước, tạo điều kiện sản xuất nông nghiệp an toàn, bền vững.
Sản phẩm dự kiến:
- Báo cáo phân tích, đánh giá hiện trạng lượng phân bón, thuốc BVTV tồn dư trong môi trường đất, nước và trong các sản nông sản
- Các biện pháp giảm thiểu sự tồn dư của phân bón, thuốc BVTV trong môi trường đất, nước, tạo điều kiện sản xuất nông nghiệp an toàn, bền vững
- 03 mô hình áp dụng biện pháp giảm thiểu.
* Nhiệm vụ này được giao trực tiếp Viện Bảo vệ thực vật thực hiện trong năm 2018-2019