Điểm chuẩn trúng tuyển lớp 10 Hà Nội năm học 2018 - 2019
Điểm chuẩn vào lớp 10 ở Hà Nội năm học 2018 - 2019 đẩy đủ các trường THPT tại Hà Nội được cập nhật nhanh và chính xác nhất từ thông báo chính thức của Sở GD-ĐT Hà Nội.
Sở GD Hà Nội năm nay giữ nguyên phương thức thi tuyển: thi tuyển kết hợp với xét tuyển. Lịch thi tuyển sinh lớp 10 các trường THPT trên địa bàn Hà Nội sẽ diễn ra trong ngày 7/6. Buổi sáng thi Ngữ Văn và chiều môn Toán đều bằng hình thức tự luận.
Năm nay 2 trường chuyên THPT Chu Văn An và Hà Nội - Amsterdam sẽ có chỉ tiêu 2 lớp/50 học sinh. Học sinh phải thi tuyển 3 vòng
- Vòng 1 - Thi tuyển theo chương trình đào tạo tú tài THPT quốc gia Việt Nam vào ngày 7/6 (buổi sáng thi môn Ngữ văn, buổi chiều thi môn Toán, cùng với kỳ thi vào lớp 10 THPT không chuyên)
- Vòng 2 -Thi tuyển theo chương trình đào tạo tú tài Anh quốc vào ngày 10/6 (buổi sáng thi môn Toán bằng tiếng Anh và môn Vật lý bằng tiếng Anh; buổi chiều thi môn tiếng Anh và môn Hóa học bằng tiếng Anh)
- Vòng 3 - Phỏng vấn vào ngày 18/6.
Điểm chuẩn lớp 10 các trường THPT trên địa bàn Hà Nội:
Điểm chuẩn vào lớp 10 chuyên trên địa bàn Hà Nội năm 2018
* THPT chuyên HN - Amsterdam:
Lớp chuyên | Điểm chuẩn |
Chuyên Văn | 35,00 |
Chuyên Sử | 34,00 |
Chuyên Địa | 33,75 |
Chuyên Anh | 41,75 |
Chuyên Tiếng Nga | 38,75 |
Chuyên Tiếng Trung | 40,20 |
Chuyên tiếng Pháp | 34,90 |
Chuyên Toán | 35,25 |
Chuyên Tin | 37,00 |
Chuyên Lý | 37,50 |
Chuyên Hóa | 35,50 |
Chuyên Sinh | 34,50 |
Đào tạo song bằng tú tài | 6,5 (điểm phỏng vấn) |
* THPT chuyên Nguyễn Huệ
Lớp chuyên | Điểm chuẩn |
Chuyên Văn | 31,75 |
Chuyên Sử | 27,00 |
Chuyên Địa | 27,50 |
Chuyên Anh | 37,50 |
Chuyên Tiếng Nga | 34,00 |
Chuyên tiếng Pháp | 36,00 |
Chuyên Toán | 30,00 |
Chuyên Tin | 32,00 |
Chuyên Lý | 31,50 |
Chuyên Hóa | 30,00 |
Chuyên Sinh | 27,25 |
* THPT chuyên Chu Văn An
Lớp chuyên | Điểm chuẩn |
Chuyên Văn | 32,75 |
Chuyên Sử | 30,50 |
Chuyên Địa | 30,50 |
Chuyên Anh | 39,25 |
Chuyên tiếng Pháp | 28,50 |
Chuyên Toán | 32,00 |
Chuyên Tin | 32,00 |
Chuyên Lý | 34,00 |
Chuyên Hóa | 32,25 |
Chuyên Sinh | 28,75 |
Đào tạo song bằng tú tài | 6 điểm (điểm phỏng vấn) |
* THPT chuyên Sơn Tây
Lớp chuyên | Điểm chuẩn |
Chuyên Văn | 25,50 |
Chuyên Sử | 19,00 |
Chuyên Địa | 19,50 |
Chuyên Anh | 30,20 |
Chuyên Toán | 26,00 |
Chuyên Tin | 20,75 |
Chuyên Lý | 22,50 |
Chuyên Hóa | 22,75 |
Chuyên Sinh | 20,00 |
Điểm chuẩn THPT chuyên Ngoại Ngữ Hà Nội
Ngành học | Môn thi Đánh giá NL Ngoại Ngữ | Điểm trúng tuyển hệ chuyên | Điểm trúng tuyển không chuyên |
Tiếng Anh | Tiếng Anh | 27,00 | 24,00 |
Tiếng Nga | Tiếng Anh | 24,00 | |
Tiếng Nga | 24.00 | ||
Tiếng Pháp | Tiếng Anh | 26.00 | 24,00 |
Tiếng Pháp | 25.00 | 23.25 | |
Tiếng Trung | Tiếng Anh | 26.50 | 24,00 |
Tiếng Trung | 24.00 | 23,00 | |
Tiếng Đức | Tiếng Anh | 27.00 | 24,00 |
Tiếng Đức | 25.00 | 24,00 | |
Tiếng Nhật | Tiếng Anh | 27.00 | 24,00 |
Tiếng Nhật | 25,00 | 24,00 | |
Tiếng Hàn | Tiếng Anh | 26,50 | 24,00 |
Tiếng Hàn | 24,00 | 23,00 |
Điểm chuẩn THPT chuyên Sư phạm
Lớp chuyên | Điểm chuẩn | Điểm chuẩn học bổng chuyên |
Chuyên Toán | 25 | 28 |
Chuyên Tin | 24.25 | 25.25 |
Chuyên Sinh | 25 | 26.5 |
Chuyên Lý | 27 | 29.5 |
Chuyên Hóa | 27.25 | 29.25 |
Chuyên Văn | 28 | 28.75 |
Chuyên tiếng Anh | 24.75 | 28.5 |
Điểm chuẩn lớp Chuyên KHTN
Lớp chuyên | Điểm chuẩn |
Chuyên Toán | 21,5 |
Chuyên Tin | 20,5 |
Chuyên Sinh | 19,0 |
Chuyên Lý | 17,5 |
Chuyên Hóa | 18,5 |
Điểm chuẩn vào 10 THPT Nguyễn Tất Thành 2018
Diện HS | Điểm chuẩn trúng tuyển |
Thi tuyển | 14,0 |
Dự khuyết 1 | 13,75 |
Dự khuyết 2 | 13,5 |
Điểm chuẩn vào 10 THPT Lương Thế Vinh 2018 (cơ sở A)
Đợt | Điểm chuẩn xét tuyển | |
1 | Điểm thi của TP Hà Nội | 51,5 |
Điểm bài khảo sát tại trường Lương Thế Vinh | 15,5 | |
2 | Điểm thi của TP Hà Nội | 51,0 |
Điểm bài khảo sát tại trường Lương Thế Vinh | 15,0 |
Điểm chuẩn trúng tuyển năm 2017-2018
TRƯỜNG | NV1 | Ghi Chú |
Amsterdam | Văn 36, sử 35.25, địa 36.5, anh 42.25, pháp 26.75, toán 33.5, tin 36, lý 35.25, hóa 35, sinh 32.75 | |
Nguyễn Huệ | Văn 32.75, sử 29, địa 28.5, anh 35, Nga 31, Pháp 33, Toán 27, tin 30, lý 28, hóa 27.5, sinh 25 | |
Chu Văn An | 54.5 | Tiếng Nhật 52. Điểm lớp chuyên Văn 33, sử 35, địa 32.75, anh 38.5, pháp 20.25, toán 28.5, tin 30, lý 32.5, hóa 29.5, sinh 26.5 |
Sơn Tây | 47 | Tiếng Pháp 44.5, Điểm lớp chuyên Văn 25.5, sử 19.25, địa 24, anh 30.75, toán 25.75, tin 22.75, lý 23, hóa 22, sinh 20.5 |
Phan Đình Phùng | 51.5 | |
Phạm Hồng Thái | 50 | |
Nguyễn Trãi Ba Đình | 48.5 | |
Tây Hồ | 46.5 | |
Thăng Long | 52.5 | |
Việt Đức | 52 | Tiếng Nhật: 44, Tiếng Đức 43 |
Trần Phú | 50.5 | |
Trần Nhân Tông | 48.5 | Tiếng Pháp: 41,0 |
Đoàn Kết | 49.5 | |
Kim Liên | 52.5 | Tiếng Nhật: 44,0 |
Yên Hoà | 52 | |
Lê Quý Đôn Đống Đa | 51 | |
Nhân Chính | 50.5 | |
Cầu Giấy | 50 | |
Quang Trung Đống Đa | 48 | |
Đống Đa | 48 | |
Trần Hưng Đạo Thanh Xuân | 46 | |
Ngọc Hồi | 46.5 | |
Hoàng Văn Thụ | 46 | |
Việt Nam Ba Lan | 44 | |
Trương Định | 43 | |
Ngô Thì Nhậm | 42.5 | |
Đông Mỹ | 34.5 | |
Nguyễn Gia Thiều | 50.5 | |
Cao Bá Quát Gia Lâm | 46.5 | |
Lý Thường Kiệt | 48.5 | |
Yên Viên | 45 | |
Dương Xá | 42.5 | |
Nguyễn Văn Cừ | 42 | |
Thạch Bàn | 42.5 | |
Phúc Lợi | 43.5 | |
Liên Hà | 48.5 | |
Vân Nội | 44.5 | |
Mê Linh | 46 | |
Đông Anh | 45 | |
Cổ Loa | 48 | |
Sóc Sơn | 45 | |
Yên Lãng | 38 | |
Bắc Thăng Long | 44 | |
Đa Phúc | 42 | |
Trung Giã | 41.5 | |
Kim Anh | 39 | |
Xuân Giang | 38.5 | |
Tiền Phong | 38.5 | |
Minh Phú | 36.5 | |
Quang Minh | 33 | |
Tiến Thịnh | 28 | |
Tự Lập | 25 | |
Nguyễn Thị Minh Khai | 52 | |
Xuân Đỉnh | 49.5 | |
Hoài Đức A | 45.5 | |
Đan Phượng | 43 | |
Thượng Cát | 44 | |
Trung Văn | 43 | |
Hoài Đức B | 42.5 | |
Tân Lập | 40 | |
Vạn Xuân | 41.5 | |
Đại Mỗ | 38.5 | |
Hồng Thái | 38 | |
Tùng Thiện | 44 | |
PT Dân tộc nội trú | 37 | |
Quảng Oai | 37 | |
Ngô Quyền | 35.5 | |
Ngọc Tảo | 41.5 | |
Phúc Thọ | 41 | |
Ba Vì | 31 | |
Vân Cốc | 36.5 | |
Bất Bạt | 23 | |
Xuân Khanh | 30.5 | |
Minh Quang | 22 | |
Quốc Oai | 44 | |
Thạch Thất | 45 | |
Phùng Khắc Khoan | 41 | |
Hai Bà Trưng | 39 | |
Minh Khai | 37 | |
Cao Bá Quát Quốc Oai | 36.5 | |
Bắc Lương Sơn | 28 | |
Lê Quý Đôn Hà Đông | 51 | |
Quang Trung Hà Đông | 48 | |
Thanh Oai B | 40 | |
Chương Mỹ A | 45 | |
Xuân Mai | 40 | |
Nguyễn Du Thanh Oai | 40 | |
Trần Hưng Đạo Hà Đông | 39 | |
Chúc Động | 36.5 | |
Thanh Oai A | 37 | |
Chương Mỹ B | 32 | |
Lê Lợi | 40 | |
Thường Tín | 43.5 | |
Phú Xuyên A | 37.5 | |
Đồng Quan | 36 | |
Phú Xuyên B | 31 | |
Tô Hiệu | 37 | |
Tân Dân | 30 | |
Nguyễn Trãi Thường Tín | 37 | |
Vân Tảo | 34.5 | |
Lý Tử Tấn | 30.5 | |
Mỹ Đức A | 40.5 | |
Ứng Hoà A | 34 | |
Mỹ Đức B | 34 | |
Trần Đăng Ninh | 30 | |
Ứng Hoà B | 22 | |
Hợp Thanh | 24.5 | |
Mỹ Đức C | 22 | |
Lưu Hoàng | 22 | |
Đại Cường | 22 |
Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT (bao gồm cả THPT công lập không chuyên, THPT chuyên) tại Hà Nội năm học 2018 - 2019 đã diễn ra từ ngày 7 - 10/6. Tổng số thí sinh đăng ký dự thi nguyện vọng 1 là 94.964 em; nguyện vọng 2 là 89.602 em. Tổng chỉ tiêu tuyển sinh năm học này chỉ là 63.050.
Như vậy, hơn 30.000 thí sinh sẽ không có cơ hội vào cơ sở giáo dục công lập. Số lượng thí sinh sinh năm 2003 (tuổi Dê vàng) tăng lên khoảng 20.000 em nên đây được đánh giá là kỳ thi khốc liệt không kém cạnh so với thi đại học.
Điểm xét tuyển do Sở GD&ĐT công bố là căn cứ duy nhất để xác định điểm chuẩn, các trường không được đưa ra bất cứ một loại điểm và điều kiện nào khác để xét tuyển.
Trường hợp hạ điểm chuẩn, các trường THPT phải niêm yết công khai số lượng học sinh đã tuyển, số còn thiếu so với chỉ tiêu, điểm chuẩn mới và thời hạn nhận hồ sơ. Khi hạ điểm chuẩn nhà trường chỉ nhận học sinh có NV1 không nhận học sinh có NV2.
Điểm chuẩn giảm mạnh
Nếu năm 2017, toàn Hà Nội có 15 trường lấy điểm chuẩn từ 50 trở lên thì năm nay chỉ 7 trường. Trong đó, THPT Chu Văn An dẫn đầu với 51,5 điểm, thấp hơn năm ngoái 4 điểm.
Điểm trúng tuyển vào sáu trường THPT top đầu, chỉ sau Chu Văn An, là Kim Liên, Phan Đình Phùng và Lê Quý Đôn (Hà Đông) cùng lấy 50,5; Nguyễn Thị Minh Khai, Yên Hòa, Nhân Chính lấy 50.
Các trường kế tiếp là Thăng Long, Lê Quý Đôn (Đống Đa), Nguyễn Gia Thiều cùng lấy 49,5; Việt Đức, Trần Phú, Cầu Giấy lấy 49. So với năm ngoái, điểm chuẩn các trường trên đều giảm từ 1 đến 4.
Sở dĩ điểm chuẩn thấp hơn năm ngoái là đề Toán được đánh giá khó. Ý cuối câu 4 và câu 5 theo nhiều giáo viên chỉ dành cho học sinh giỏi, lấy điểm 9-10 và sẽ không có nhiều học sinh làm được.
Chênh lệch điểm chuẩn quá lớn
So với năm ngoái, năm nay thành phố có thêm hai trường mới là Xuân Phương (quận Nam Từ Liêm) và Phan Huy Chú (huyện Quốc Oai). Năm đầu tuyển sinh, hai trường này lần lượt lấy 38 và 33 điểm.
Trong 110 trường THPT của thành phố, có hơn 63 trường lấy trên 40 điểm, 49 trường lấy trong ngưỡng trên 30 và 8 trường lấy chỉ từ 21,5 đến 28.
Điểm trúng tuyển vào lớp 10 thấp nhất vẫn là trường Đại Cường và Lưu Hoàng (cùng huyện Ứng Hòa) và Mỹ Đức C (huyện Mỹ Đức), chỉ lấy 21,5, thấp hơn năm ngoái nửa điểm.
Năm học 2018-2019, số học sinh thi vào lớp 10 công lập của Hà Nội đông kỷ lục, tới gần 94.500, tăng hơn 18.700 em so với năm ngoái. Với chỉ tiêu 63.050, toàn thành phố có khoảng 31.900 em phải vào các trường tư thục có chi phí đắt đỏ hoặc học trường nghề, giáo dục thường xuyên.
Cuộc đua giành suất vào lớp 10 công lập do đó trở nên căng thẳng. Nhiều trường đóng ở khu đông dân cư có tỷ lệ chọi rất cao, đứng đầu là Nhân Chính (1 chọi 3), THPT Sơn Tây (thị xã Sơn Tây) 1-2,6; Yên Hòa (Cầu Giấy) 1-2,5; Lê Quý Đôn (Hà Đông) 1-2,4.
Theo quy chế tuyển sinh, mỗi thí sinh được đăng ký hai nguyện vọng vào trường công lập. Với phương thức kết hợp xét tuyển và thi tuyển, điểm xét tuyển vào lớp 10 sẽ là tổng của điểm THCS (hệ số 1) và điểm thi (hệ số 2), cộng với điểm cộng thêm. Năm nay, Hà Nội chỉ cộng điểm khuyến khích cho học sinh có chứng chỉ nghề phổ thông trong kỳ thi do Sở Giáo dục tổ chức.
Tuấn Anh (TH)