Thứ sáu, 19/04/2024 00:44 (GMT+7)

Có được lập vi bằng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có GCNQSDĐ

MTĐT -  Thứ hai, 28/12/2020 11:57 (GMT+7)

Theo dõi MTĐT trên

Về giá trị pháp lý của vi bằng thì vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác

Câu hỏi: Theo quy định pháp luật thì vi bằng là gì? Văn phòng thừa phát lại được lập vi bằng trong các trường hợp nào, nếu gia đình tôi mua đất của gia đình người khác mà thửa đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có được nhờ văn phòng thừa phát lại lập vi bằng về việc chuyển nhượng đó không? Xin cám ơn!

Luật sư trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chuyên mục hỏi đáp Môi trường và Đô thị Việt Nam điện tử. Vấn đề của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

Theo quy định của Nghị định số: 08/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thì Vi bằng được hiểu là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định pháp luật.

Về giá trị pháp lý của vi bằng thì vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác; Vi bằng cũng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào Điều 37 Nghị định số: 08/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp không được lập vi bằng. Cụ thể các trường hợp sau:

+/ Thừa phát lại không được nhận lập vi bằng những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì..

+/  Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.

+/ Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định ủa Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.

+/ Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

+/ Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

+/ Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.

+/ Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.

+/ Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.

Ngoài các trường hợp nêu trên thì Thừa phát lại có thể lập vi bằng theo yêu cầu của khách hàng như đã thoả thuận.

Căn cứ vào Điều 37 Nghị định số: 08/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp không được lập vi bằng như đã nêu trên thì Thừa phát lại không được lập vi bằng để ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. Bởi lẽ, theo quy định của Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định việc chuyển nhượng quyền sử dụng phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các bên phải thực hiện việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sau đó sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định. Việc lập vi bằng trong trường hợp này sẽ không hợp pháp và được pháp luật công nhận.

Nếu cần có sự hỗ trợ, tư vấn thêm bạn đọc có thể liên hệ theo địa chỉ phía dưới đây.

Luật gia: Lê Minh
Địa chỉ: Tòa nhà New Skyline KĐT Văn Quán, Văn Quán, Q.Hà Đông, Tp. Hà Nội.
Hotline: 0961.272.396
Email: [email protected]

Bạn đang đọc bài viết Có được lập vi bằng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có GCNQSDĐ. Thông tin phản ánh, liên hệ đường dây nóng : 0912 345 014 Hoặc email: [email protected]

Cùng chuyên mục

Tin mới

Ninh Bình: Khai hội Hoa Lư 2024
Tối 17/4, tại Khu Di tích Quốc gia Đặc biệt Cố đô Hoa Lư (tỉnh Ninh Bình) đã long trọng tổ chức kỷ niệm 1.100 năm ngày sinh Đinh Tiên Hoàng Đế và khai mạc Lễ hội Hoa Lư năm 2024.