Sở Tài nguyên và Môi trường xếp cuối bảng cải cách hành chính tại Hà Nội
Sở Tài nguyên và Môi trường và huyện Thường Tín xếp cuối cùng với chỉ số cải cách hành chính (CCHC) lần lượt là 68,11% và 87,16%.
Ngày 28-4, UBND TP Hà Nội tổ chức hội nghị công bố chỉ số cải cách hành chính (CCHC) năm 2021 đối với các sở, cơ quan tương đương sở và UBND các quận, huyện, thị xã.
Theo Phó Giám đốc Sở Nội vụ Hà Nội Đinh Mạnh Hùng, từ 10/2021 đến tháng 4/2022, Hà Nội đã triển khai xác định Chỉ số CCHC năm 2021 của các cơ quan, đơn vị trên cơ sở Bộ chỉ số CCHC giai đoạn 2021-2025.
Các bước triển khai được thực hiện bài bản, đảm bảo tính khách quan, minh bạch, cụ thể qua 8 bước quy trình. Cùng với sự công tâm, quy trình đánh giá chặt chẽ, trên cơ sở ứng dụng phần mềm đánh giá, các đơn vị được đánh giá được giải trình, bổ sung tài liệu kiểm chứng để đảm bảo kết quả đánh giá phản ánh trung thực những tồn tại, hạn chế, cũng như những mặt đạt được của bức tranh CCHC toàn Thành phố.
Sau các bước đánh giá, kết quả xác định Chỉ số CCHC năm 2021 của các Sở, cơ quan tương đương Sở, UBND các quận, huyện, thị xã cho thấy: Khối Huyện đã có nhiều tiến bộ, cố gắng vượt bậc so với khối Sở. Chỉ số CCHC trung bình của khối huyện cao hơn khối Sở (90,55% của khối Huyện so với 81,95% của khối Sở).
So với năm 2020, kết quả năm 2021, của khối Huyện tăng 0,76%, trong khi kết quả của khối Sở giảm 2,84%. Điều này cho thấy, các quận, huyện, thị xã đã có sự nỗ lực, quyết tâm cải thiện chất lượng công tác CCHC.
Một số đơn vị tiếp tục duy trì chỉ số CCHC ổn định, thứ hạng cao trong nhiều năm như: Sở Tài chính, Sở Nội vụ, UBND quận Cầu Giấy...
Nhiều đơn vị đã có sự quyết tâm, bứt phá trong công tác CCHC như: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Dân tộc, UBND quận Hà Đông, UBND huyện Quốc Oai, UBND huyện Ba Vì...
Kết quả chỉ số CCHC cụ thể như sau:
Đối với các Sở, ngành:
1.Sở Tài chính dẫn đầu với kết quả đạt 89,83%.
2.Sở Lao Động-Thương binh và Xã hội: 89,71%;
3.Sở Nội vụ: 88,76%;
4.Sở Tư pháp: 87,92%;
5.Sở Giao thông vận tải: 87,78%;
6.Sở Xây dựng: 87,56%;
7.Sở Công Thương: 86,73%;
8.Sở Khoa học công nghệ: 84,89%;
9.Sở Giáo dục và Đào tạo: 84,83%;
10.Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: 84,31%;
11.Ban Dân tộc Thành phố: 83,79%.
12.Văn phòng UBND Thành phố: 83,47%;
13.Sở Văn hoá và Thể thao: 83,32%;
14.Sở Du lịch: 82,7%;
15.Sở Kế hoạch và Đầu tư: 81,90%;
16.Thanh tra Thành phố: 79,39%;
17.Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất: 78,68%;
18.Quy hoạch Kiến trúc: 76,40%;
19.Sở Ngoại vụ: 73,31%;
20. Sở Thông tin và Truyền thông: 71,34%;
21.Sở Y tế: 68,13%.
22.Sở Tài nguyên và Môi trường xếp cuối cùng với chỉ số đạt 68,11%.
Đối với các quận huyện thị xã:
Quận Cầu Giấy dẫn đầu với 95,24%. Tiếp đó là quận Hoàn Kiếm: 93,19%; Quận Long Biên 93,01%; Quận Đống Đa: 92,65%;
Quận Tây Hồ: 92,40%; Huyện Thanh Trì: 92,38%; Quận Thanh Xuân: 91,92%; Huyện Đông Anh: 91,90%; Quận Hà Đông: 91,84%; Quận Ba Đình: 91,58%.
Huyện Mỹ Đức: 91,25%, Huyện Quốc Oai: 91,08%; Quận Nam Từ Liêm: 90,78%; Quận Bắc Từ liêm: 90,62%; Huyện Thanh Oai: 90,48%; Huyện Gia Lâm: 90%; Huyện Ba Vì: 89,97%;
Huyện Phú Xuyên: 89,90%; Quận Hoàng Mai: 89,86%; Huyện Hoài Đức: 89,81%Huyện Phúc Thọ: 89,75%22; Quận Hai Bà Trưng: 89,64%; Huyện Mê Linh: 89,30%;
Huyện Đan Phượng: 89,26%; Huyện Chương Mỹ: 88,80%; Thị xã Sơn Tây: 88,69%; Huyện Sóc Sơn: 88,63%;Huyện Thạch Thất: 87,93%; Huyện Ứng Hòa: 87,62%; Huyện Thường Tín xếp cuối cùng với chỉ số đạt 87,16%.