Thứ bảy, 27/04/2024 09:00 (GMT+7)

Mất sổ đỏ cần báo cho cơ quan nào ?

Luật sư, Tiến sĩ Đồng Xuân Thụ -  Thứ năm, 25/11/2021 17:30 (GMT+7)

Theo dõi MTĐT trên

Khi người dân mất Sổ đỏ sẽ có quyền đề nghị cấp lại. Trước khi làm hồ sơ cấp lại phải báo mất và hồ sơ cần có giấy xác nhận. Vậy, làm lại Sổ đỏ bị mất cần báo cho cơ quan nào?

Khi bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) sẽ có quyền đề nghị cấp lại để có Giấy chứng nhận mới. Trước khi làm hồ sơ cấp lại phải báo mất và hồ sơ cần có giấy xác nhận. Vậy, làm lại sổ đỏ bị mất có cần xác nhận của cơ quan nào?

Để trả lời cho câu hỏi “làm lại Sổ đỏ bị mất có cần xác nhận của công an” thì bạn đọc cần biết rõ về hồ sơ, thủ tục cấp lại dưới đây.

Khai báo về việc mất Sổ đỏ

Không giống với nhiều thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai khác, khi Giấy chứng nhận bị mất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không làm hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận luôn mà phải khai báo về việc bị mất Giấy chứng nhận, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn; nội dung này được quy định rõ tại khoản 1 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

“1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.”.

Hồ sơ, thủ tục cấp lại Sổ đỏ bị mất

Theo khoản 2 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

* Hồ sơ đề nghị cấp lại

Tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất gồm có:

- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.

- Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận.

- Nếu bị mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

* Trình tự, thủ tục cấp lại

Bước 1: Nộp hồ sơ

Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ theo quy định sau:

Cách 1: Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có nhà đất nếu có nhu cầu

Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã thì:

- Nếu địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).

- Nếu địa phương chưa tổ chức bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với địa phương chưa có Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ.

- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất.

- Lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận.

- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 4: Trả kết quả

Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

* Thời gian thực hiện thủ tục: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

* Lệ phí cấp lại: Mức thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận do HĐND cấp tỉnh quy định nhưng các tỉnh thành đều thu dưới 100.000 đồng/giấy/lần cấp.

Như vậy, khi làm lại Sổ đỏ bị mất chỉ cần có giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận, riêng trường hợp bị mất do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của UBND cấp xã về thiên tai, hỏa hoạn đó./.

Bạn đang đọc bài viết Mất sổ đỏ cần báo cho cơ quan nào ?. Thông tin phản ánh, liên hệ đường dây nóng : 0912 345 014 Hoặc email: [email protected]

Cùng chuyên mục

Trường hợp nào không được phép tách thửa đất mới nhất
Theo quy định của pháp luật VN, không phải bất kì trường hợp nào cũng được phép tách thửa đất ra những mảnh đất nhỏ. Nên khi muốn tách thửa đất, người dân cần biết một số trường hợp PL quy định về việc hạn chế hoặc không được thực hiện hoạt động tách thửa
Quy định về Giấy phép tài nguyên nước
Giấy phép tài nguyên nước bao gồm: Giấy phép thăm dò nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước biển.
Quy định về thăm dò nước dưới đất
Tổ chức, cá nhân thi công công trình thăm dò nước dưới đất phải đáp ứng đủ các điều kiện về hành nghề khoan nước dưới đất theo quy định và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.
UBND xã được quyền từ chối hòa giải tranh chấp đất đai không?
Việc hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013. Cụ thể, tại khoản 1 Điều 202 quy định “1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.”

Tin mới