Thứ hai, 29/04/2024 10:07 (GMT+7)

Quy định về đóng phí xử lý nước thải đối với doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp

Duy Anh -  Thứ ba, 27/02/2024 15:22 (GMT+7)

Theo dõi MTĐT trên

Việc xác định mức phí xử lý nước thải tại các khu công nghiệp đang là một trong những vấn đề quan trọng được nhiều doanh nghiệp quan tâm.

Việc xác định mức phí xử lý nước thải tại các khu công nghiệp đang là một trong những vấn đề quan trọng được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Điều này là do họ cần có sự biết trước về chi phí này để có thể lập kế hoạch dự trù ngân sách một cách hiệu quả, đồng thời chuẩn bị tốt nhất có thể, đảm bảo rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của họ không gây ô nhiễm môi trường.

Hàng năm, Chính phủ thường xuyên kiểm tra và đánh giá tình trạng xả thải của các doanh nghiệp.

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 53/2020/NĐ-CP, trong đó quy định về phí bảo vệ môi trường, trong đó có cả mức phí xử lý nước thải.

Tại Điều 2 trong Nghị định 53/2020/NĐ-CP đã quy định về đối tượng chịu phí như sau:

Những nguồn nước thải công nghiệp được xem xét chịu phí bảo vệ môi trường theo quy định của Nghị định này khi chúng được xả vào các điểm thu gom nước thải theo quy định của pháp luật. Nước thải sinh hoạt cũng nằm trong phạm vi này, trừ khi được miễn thu phí theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.

Khái niệm "nguồn tiếp nhận nước thải" đã được mô tả tại điểm 1.3 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 62-MT:2016/BTNMT về nước thải chăn nuôi:

Người ta hiểu nguồn tiếp nhận nước thải là hệ thống thoát nước của đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các nguồn nước tự nhiên như sông, suối, khe, rạch, kênh, mương; các địa điểm như hồ, ao, đầm, và phá; cùng với vùng nước biển ven bờ được xác định cho mục đích sử dụng cụ thể.

Dựa vào định nghĩa trên, khi một tổ chức xả nước thải công nghiệp vào hệ thống thoát nước của khu công nghiệp hoặc cụm công nghiệp, họ đã trở thành đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường. Phí xử lý nước thải mà cơ sở này đã thanh toán cho khu công nghiệp không được coi là phí bảo vệ môi trường theo quy định của văn bản này.

tm-img-alt
Ảnh minh hoạ

Cách tính mức phí đối với nước thải của doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp

Dựa theo quy định của Điều 6 trong Nghị định 53/2020/NĐ-CP về mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, các điều khoản được xác định như sau:

a) Đối với cơ sở có tổng lượng nước thải trung bình trong năm dưới 20 m3/ngày (24 giờ), mức phí áp dụng cố định tính theo khối lượng nước thải và không có mức phí biến đổi. Cụ thể như sau:

- Năm 2020: Mức phí là 1.500.000 đồng/năm.

- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, áp dụng theo bảng sau:

b) Đối với cơ sở sản xuất, chế biến có tổng lượng nước thải trung bình trong năm từ 20 m3/ngày trở lên, phí được tính bằng tổng hợp mức phí cố định và mức phí biến đổi (F = f + C). Cụ thể:

- F là tổng phí cần nộp.

- f là mức phí cố định, từ 01/01/2021 là 4.000.000 đồng/năm; nếu cơ sở bắt đầu hoạt động sau quý I, phí cho mỗi quý là f/4.

- C là phí biến đổi, tính dựa trên lượng nước thải, hàm lượng chất ô nhiễm theo các thông số và mức thu được quy định trong bảng dưới đây:

c) Thông số ô nhiễm cần đo đạc và kê khai để tính phí được xác định dựa trên quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành đối với nước thải. Trong trường hợp không có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, sẽ sử dụng thông số từ hồ sơ môi trường đã được cơ quan quản lý nhà nước về môi trường phê duyệt hoặc xác nhận.

d) Lượng nước thải hàng ngày được xác định dựa trên số liệu đo đạc thực tế hoặc kết quả thanh tra, kiểm tra từ cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.

Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

Theo quy định của Điều 2 trong Nghị định 53/2020/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường bao gồm:

(1) Nước thải công nghiệp được xả vào nguồn tiếp nhận nước thải theo quy định pháp luật.

Bao gồm nước thải từ các nhà máy, địa điểm sản xuất, chế biến của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm:

     + Các cơ sở sản xuất, chế biến như nông sản, lâm sản, thủy sản, thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát, thuốc lá.

     + Cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô trang trại theo quy định pháp luật về chăn nuôi; cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm.

     + Các cơ sở nuôi trồng thủy sản phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định.

     + Các cơ sở sản xuất thủ công nghiệp trong các làng nghề.

     + Các cơ sở như thuộc da, tái chế da, dệt, nhuộm, may mặc.

     + Cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản.

     + Các cơ sở sản xuất giấy, bột giấy, nhựa, cao su; linh kiện, thiết bị điện, điện tử.

     + Cơ sở cơ khí, luyện kim, gia công kim loại, chế tạo máy và phụ tùng.

     + Các cơ sở sơ chế phế liệu, phá dỡ tàu cũ, vệ sinh súc rửa tàu, xử lý chất thải.

     + Cơ sở hóa chất cơ bản, phân bón, dược phẩm, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, đồ gia dụng.

     + Nhà máy cấp nước sạch, nhà máy điện.

     + Hệ thống xử lý nước thải tập trung tại khu đô thị.

     + Hệ thống xử lý nước thải tập trung tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, cảng cá, khu công nghệ cao và các khu khác.

     + Các cơ sở sản xuất, chế biến khác có phát sinh nước thải từ hoạt động sản xuất, chế biến.

(2) Nước thải sinh hoạt gồm:

   - Hộ gia đình, cá nhân.

   - Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức khác (bao gồm trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng của các cơ quan, đơn vị, tổ chức này), trừ các cơ sở sản xuất, chế biến thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức này.

   - Các cơ sở như rửa ô tô, rửa xe máy, sửa chữa ô tô, sửa chữa xe máy.

   - Cơ sở khám, chữa bệnh; nhà hàng, khách sạn; cơ sở đào tạo, nghiên cứu.

   - Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác không thuộc các trường hợp được xác định là cơ sở thải nước thải công nghiệp đã được liệt kê trước đó.

Trường hợp nào doanh nghiệp được miễn phí bảo vệ môi trường?

Theo quy định của Điều 5 trong Nghị định 53/2020/NĐ-CP, các trường hợp được miễn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải được liệt kê như sau:

- Nước xả ra từ các nhà máy thủy điện.

- Nước biển được sử dụng trong quá trình sản xuất muối và nước thải được xả ra từ quá trình này.

- Nước thải sinh hoạt từ:

+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các xã.

+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các phường, thị trấn chưa được cung cấp nước sạch từ hệ thống công cộng.

+ Hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh ở các phường, thị trấn đã được cung cấp nước sạch từ hệ thống công cộng nhưng tự khai thác nước sử dụng.

- Nước làm mát (theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường) không tiếp xúc trực tiếp với các chất gây ô nhiễm và có hệ thống thoát riêng.

- Nước thải từ các sự cố tràn của nước mưa tự nhiên.

- Nước thải từ hoạt động đánh bắt thủy sản của ngư dân.

- Nước thải từ hệ thống xử lý nước thải tập trung khu đô thị (theo quy định tại Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải) đã qua xử lý và đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trước khi được xả ra nguồn tiếp nhận.

Bạn đang đọc bài viết Quy định về đóng phí xử lý nước thải đối với doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp. Thông tin phản ánh, liên hệ đường dây nóng : 0912 345 014 Hoặc email: [email protected]

Cùng chuyên mục

Tin mới

Thiết kế cấp phối bê tông san hô
Thiết kế cấp phối bê tông san hô cấp độ bền B15, B20, B22,5 (sử dụng cốt liệu cát, đá san hô và nước mặn). Kết quả cho thấy, việc sử dụng vật liệu vật liệu, nước biển thay thế cho vật liệu truyền thống là khả thi.
Giữ lửa Chèo truyền thống trong lớp trẻ
Với mục tiêu tôn vinh, quảng bá giá trị đặc sắc của nghệ thuật Chèo Việt Nam, nhiều năm qua, trường Đại học Sân khấu điện tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng những tài năng trẻ có đam mê với loại hình văn hóa dân gian truyền thống của dân tộc này.