Thứ sáu, 26/04/2024 07:06 (GMT+7)

Bảng giá xe máy Honda mới nhất tháng 4/2023 cập nhật hôm nay 3/4

MTĐT -  Thứ hai, 03/04/2023 19:00 (GMT+7)

Theo dõi MTĐT trên

Cập nhật bảng giá xe máy Honda mới nhất tháng 4/2023 tại các đại lý. Giá niêm yết xe máy Honda phổ thông đều tăng từ 300.000 đồng đến cao nhất 2 triệu đồng so với trước đây

Giá xe máy Honda tháng 4/2023

Giá xe máy Honda phổ thông đều tăng từ 300.000 đồng đến cao nhất 2 triệu đồng so với giá niêm yết trước đây, áp dụng chính thức từ ngày 1/4.

Mức tăng mạnh nhất lên đến 2 triệu đồng thuộc về mẫu xe tay ga phân khối lớn Honda SH350i, lên 150,99-152,49 triệu đồng. Honda Vision bản tiêu chuẩn có giá bán lẻ đề xuất mới ở mức 31,69 triệu đồng tăng 400.000 đồng, bản thể thao tăng thêm 500.000 đồng, lên mức 37,09 triệu đồng.

Mẫu xe SH Mode cũng được điều chỉnh lên thành 58,19-64,99 triệu đồng, còn SH 125i có giá niêm yết mới từ 75,29 triệu đến 84,99 triệu đồng. Đồng mức tăng 500.000 đồng.

Đối với Honda Vario 160, giá bán các phiên bản sẽ tăng thêm 300.000 đồng, thành 51,99-56,49 triệu đồng. Honda Air Blade 160 cc tăng mạnh đến 700.000 đồng, kéo giá xe lên đến 56,69-57,89 triệu đồng.

Trong 2 năm qua, đây là lần điều chỉnh giá thứ 3 của Honda. Lần gần đây nhất là trong năm 2022 cũng vào ngày 1/4. Lý giải về nguyên nhân tăng giá lần này, hãng xe Nhật cho biết do "biến động kinh tế toàn cầu ảnh hưởng tới thị trường nguyên vật liệu, dẫn đến sự thay đổi giá bán các nguyên liệu đầu vào có tác động trực tiếp lên giá thành sản xuất".

Tuy nhiên, trên thực tế phần lớn lâu nay khách hàng hàng hiếm khi mua được đúng giá niêm yết của Honda bởi chính sách kinh doanh từ hãng xe Nhật là "mua đứt bán đoạn" cho đại lý (HEAD). Vì thế khi nhu cầu thị trường tăng với một mẫu xe nào đó, các HEAD cũng sẽ mặc sức tăng giá mà không bị hãng xe kìm hãm. Đây là tình trạng đã thấy trên các mẫu Honda SH 125/150i, SH Mode...

Bảng giá xe số Honda mới nhất tháng 4/2023

Bảng giá xe số Honda mới nhất tháng 4/2023 (ĐVT: triệu đồng)
Dòng xe Phiên bản Giá niêm yết Giá đại lý Chênh lệch
Wave Alpha 110cc Phiên bản tiêu chuẩn 18,19 23,20 5,01
Phiên bản đặc biệt 18,79 23,70 4,91
Blade 110 Phiên bản tiêu chuẩn 19,25 23 3,75
Phiên bản đặc biệt 20,85 24 3,15
Phiên bản thể thao 22,35 25,50 3,15

Wave RSX

FI 110

Vành nan hoa phanh cơ 22,14 26,30 4,16
Vành nan hoa phanh đĩa 23,74 27,30 3,56
Vành đúc phanh đĩa 25,74 29,30 3,56

Future 125 FI

Phiên bản tiêu chuẩn 31,09 38,50 7,41
Phiên bản cao cấp 32,29 40,40 8,11
Phiên bản đặc biệt 32,79 40,90 8,11
Super Cub C125 Phiên bản tiêu chuẩn 87,39 95,20 7,81
Phiên bản đặc biệt 88,39 96,20 7,81

Giá xe máy hãng Honda trong tháng 4 có sự điều chỉnh nhẹ so với tháng 3 đối với dạng xe số. Theo đó, những mẫu xe đang được đề xuất với giá bán dao động trong khoảng 18,19 - 88,39 triệu đồng, cụ thể như sau:

Các dòng xe Wave Alpha 110cc đang được hãng Honda đề xuất với mức giá 18,19 - 18,79 triệu đồng; các dòng xe Blade 110 từ 19,25 - 22,35 triệu đồng; các dòng xe Wave RSX FI 110 từ 22,14 - 25,74 triệu đồng; các dòng Future 125 FI từ 31,09 - 32,79 triệu đồng và dòng Super Cub C125 là 87,39 - 88,39 triệu đồng.

Bảng giá xe máy Honda mới nhất tháng 4/2023 - 1
Honda Wave Alpha phiên bản đặc biệt

Theo khảo sát tại các đại lý, giá những dòng xe số Honda có sự biến động. So với mức giá đề xuất mới, giá đại lý đang cao hơn khoảng 3,15 - 8,11 triệu đồng, mức chênh lệch cao nhất được ghi nhận đối với dòng xe Future 125 FI.

Bảng giá xe tay ga Honda mới nhất tháng 4/2023

Bảng giá xe tay ga Honda mới nhất tháng 4/2023 (ĐVT: triệu đồng)
Dòng xe Phiên bản Giá niêm yết Giá đại lý Chênh lệch
Vision Phiên bản tiêu chuẩn 31,69 38 6,31
Phiên bản cao cấp 33,39 39,50 6,11
Phiên bản đặc biệt 34,79 41,50 6,71
Phiên bản cá tính 37,09 43,50 6,41
Lead 125cc Phiên bản tiêu chuẩn 40,29

44,50

4,21
Phiên bản cao cấp 42,49 47,50 5,01
Phiên bản đặc biệt 43,59 48,50 4,91
Air Blade 125/160 Air Blade 125 tiêu chuẩn 42,79 48 5,21
Air Blade 125 đặc biệt 43,99 50 6,01
Air Blade 160 ABS tiêu chuẩn 56,69 63,50 6,81
Air Blade 160 ABS đặc biệt 57,89 69 11,11
SH Mode 125cc Phiên bản tiêu chuẩn (CBS) 58,19 67,50 9,31
Phiên bản cao cấp (ABS) 63,29 74,50 11,21
Phiên bản đặc biệt (ABS) 64,49 78 13,51
Phiên bản thể thao (ABS) 64,99 79 14,01
SH 125i/160i SH 125i phanh CBS 75,29 93,50 18,21
SH 125i phanh ABS 83,29 100,50 17,21
SH 125i phanh ABS bản đặc biệt 84,49 102,50 18,01
SH 125i phanh ABS bản thể thao 84,99 103,50 18,51
SH 160i phanh CBS 92,29 115,50 23,21
SH 160i phanh ABS 100,29 126,50 26,21
SH 160i phanh ABS bản thể thao 101,49 130,50 29,01
SH350i Phiên bản cao cấp 148,99 158 9,01
Phiên bản đặc biệt 149,99 159 9,01
Phiên bản thể thao 150,49 161 10,51

Đối với xe tay ga, hãng Honda cũng có sự thay đổi giá niêm yết của các dòng xe trong tháng 4, dao động từ 31,69 - 150,49 triệu đồng.

Hiện tại, giá 4 phiên bản của dòng xe Vision tăng nhẹ so với mức giá của tháng 3/2023, lần lượt như sau: 31,69 triệu đồng (phiên bản tiêu chuẩn), 33,39 triệu đồng (phiên bản cao cấp), 34,79 triệu đồng (phiên bản đặc biệt) và 37,09 triệu đồng (phiên bản cá tính).

Những mẫu xe thuộc dòng Lead 125 cũng có sự thay đổi dao động ở mức 40,29 - 43,59 triệu đồng. Tương tự, mức giá trong khoảng 42,79 - 57,89 triệu đồng là giá đề xuất của dòng xe Air Blade 125/160.

Như vậy, so với tháng trước, giá bán thực tế của những dòng xe ga hãng Honda không có sự biến động nhiều. Theo đó, mức giá đại lý đang cao hơn khoảng 4,21 - 29,01 triệu đồng so với giá đề xuất của hãng.

Bảng giá xe côn tay Honda mới nhất tháng 4/2023

Bảng giá xe côn tay Honda mới nhất tháng 4/2023 (ĐVT: triệu đồng)
Dòng xe Phiên bản Giá niêm yết Giá đại lý Chênh lệch
Winner X Phiên bản tiêu chuẩn (CBS) 46,16 45 -1,16
Phiên bản đặc biệt (ABS) 50,06 48,5 -1,56
Phiên bản thể thao (ABS) 50,56 48 -2,56
CBR150R Phiên bản tiêu chuẩn 71,29 78,6 7,31
Phiên bản đặc biệt 72,29 79,6 7,31
Phiên bản thể thao 72,79 80 7,21
CB150R The Streetster Phiên bản tiêu chuẩn 105,50 105,50 0

Trong khi đó, giá xe côn tay Honda không có sự biến động mới nào trong 4/2023, tiếp tục duy trì ở mức 46,16 - 105,50 triệu đồng.

Hiện tại, các mẫu xe thuộc dòng Winner X có mức giá niêm yết lần lượt như sau: Phiên bản tiêu chuẩn có giá là 46,16 triệu đồng, phiên bản đặc biệt có giá 50,06 triệu đồng và phiên bản thể thao có giá 50,56 triệu đồng.

So với mức giá đề xuất, giá bán thực tế đang chênh lệch khoảng 1,16 - 7,31 triệu đồng, với mức chênh lệch cao nhất được ghi nhận đối với mẫu xe CBR150R.

Bảng giá xe mô tô Honda mới nhất tháng 4/2023

Bảng giá xe mô tô Honda mới nhất tháng 4/2023 (ĐVT: triệu đồng)
Dòng xe Phiên bản Giá niêm yết Giá đại lý Chênh lệch
Rebel 500 Phiên bản tiêu chuẩn 180,80 187 6,2
CB500F Phiên bản tiêu chuẩn 184,49 193,80 9,31

Tương tự như xe tay ga, giá xe mô tô Honda cũng có sự thay đổi nhẹ so với tháng 3/2023, cụ thể, mức giá 180,80 triệu đồng đối với dòng xe Rebel 500 và 184,49 triệu đồng với dòng xe CB500F.

So với mức giá đề xuất mới, giá thực tế đang chênh lệch khoảng 6,2 - 9,31 triệu đồng, với mức chênh lệch cao nhất được ghi nhận đối với dòng xe CB500F.

Lưu ý: Mức giá nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo, đã bao gồm thuế VAT, lệ phí trước bạ và phí cấp biển số, bảo hiểm xe máy. Giá xe có thể thay đổi tùy từng thời điêm theo các đại lý Honda và khu vực bán xe.

H.Hà (T/h)

Bạn đang đọc bài viết Bảng giá xe máy Honda mới nhất tháng 4/2023 cập nhật hôm nay 3/4. Thông tin phản ánh, liên hệ đường dây nóng : 0912 345 014 Hoặc email: [email protected]

Cùng chuyên mục

Liên hợp quốc lập quỹ chống chịu khí hậu mới
Liên hợp quốc (LHQ) ngày 24/4 đã công bố kế hoạch triển khai quỹ chống chịu khí hậu mới nhằm tăng cường bảo vệ “những người tị nạn và cộng đồng phải di dời”, vốn đang bị vấn đề biến đổi khí hậu đe dọa.

Tin mới

Bài thơ: Say
Khi say anh chợt nhớ em///Như bỏ viết lâu năm thèm hương báo mới////Khi cánh én nhớ Xuân về làm tổ///Chấp chới ánh đèn thèm nắng phút bình minh.
“Thời” của căn hộ khách sạn nội đô
Những chính sách “cởi trói” cùng sự dịch chuyển của thị trường đang tạo đà cho phân khúc căn hộ khách sạn nội đô có nhiều dấu hiệu khởi sắc, trở thành “điểm dừng chân lý tưởng” cho các nhà đầu tư.
Thỏa thuận cho vòng đời của nhựa
Vòng thứ tư của Ủy ban đàm phán liên chính phủ (INC-4) nhằm xây dựng một công cụ ràng buộc pháp lý quốc tế đầu tiên về ô nhiễm nhựa, bao gồm cả ô nhiễm trong môi trường biển, đang bước vào những cuộc họp chi tiết tại Ottawa, Canada.