Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 12/8/2023, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 12/8/2023: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 12/8
Giá vàng hôm nay ghi nhận vào 7h00 sáng nay 12/8, giá vàng giao ngay tăng 1,2 USD về mức 1913.78 USD/ounce tương đương +0.06% so với đầu phiên.
Giá vàng thế giới xu hướng đi xuống với giá giảm 1% trong bối cảnh áp lực lạm phát với kinh tế Mỹ vẫn còn. Hiện những người tham gia thị trường vàng vẫn còn chia rẽ về dự đoán liệu lãi suất cuối cùng của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) có còn nhiều đợt tăng nữa không.
Cụ thể, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7 của Mỹ tăng 3,2% so với cùng kỳ năm ngoái, thấp hơn một chút so với dự báo 3,3% của các chuyên gia. CPI được ghi nhận tăng 3% trong báo cáo tháng 6. Trong khi đó, báo cáo về số lượng đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần của Mỹ cao hơn một chút so với kỳ vọng. Mặc dù cả hai báo cáo đều nghiêng về những người ủng hộ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ nhưng dường như chưa đủ để đảo chiều cho vàng.
Các dữ liệu không thể cung cấp nhiều lực kéo cho kim loại quý này trong bối cảnh đồng USD tiếp tục tăng cao. Rạng sáng nay, chỉ số US Dollar Index tăng 0,13% lên 102,63 điểm đã tiếp tục lấy đi sức hấp dẫn của vàng với người mua nắm giữ các loại tiền tệ khác.
Mặc dù USD tăng trở lại theo những tín hiệu tích cực từ nền kinh tế Mỹ nhưng đồng tiền này trong trung và dài hạn nằm trong xu hướng giảm. Fed sẽ sớm đảo chiều chính sách tiền tệ, từ thắt chặt sang nới lỏng, qua đó gây áp lực lên đồng USD. USD xuống giá sẽ kéo giá vàng đi lên.
Nhiều chuyên gia kỳ vọng, thị trường vàng sẽ “cất cánh” vào đầu năm tới khi Fed có thể sẽ giảm lãi suất.
Trong ngắn hạn, vàng được dự báo có thể sớm trở lại ngưỡng 1.950 USD/ounce sau khi USD hết trợ lực từ những thông tin tích cực từ kinh tế Mỹ.
Theo số liệu mới từ Cục Thống kê Lao động, việc làm ngoại nông tại Hoa Kỳ đã tăng thêm 187.000 việc làm trong tháng trước. Tuy nhiên, con số này thấp hơn so với sự đồng thuận trước đó của thị trường, ước tính là 205.000.
Trong khi đó, báo cáo cũng ghi nhận sự cải thiện vượt mong đợi trong tỷ lệ thất nghiệp của Hoa Kỳ, giảm xuống còn 3,5% so với mức 3,6% trong tháng Sáu. Điều này làm tốt hơn dự báo của các chuyên gia kinh tế.
Các báo cáo lạm phát chính của Mỹ và Trung Quốc trong tuần này cũng là tâm điểm của thị trường. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 7 của Mỹ sẽ công bố vào thứ Năm và chỉ số giá sản xuất sẽ công bố vào thứ Sáu. Cả CPI và PPI dự kiến sẽ chỉ tăng một chút so với các báo cáo tháng Sáu.
Edward Moya, nhà phân tích thị trường cấp cao của châu Mỹ tại Oanda cho biết: “Rất nhiều lo lắng về triển vọng tăng trưởng toàn cầu và nó có thể sẽ yếu hơn rất nhiều so với dự đoán của mọi người và điều đó đã kích hoạt xu hướng chuyển sang đồng đô la”. Đồng đô la tăng 0,5% so với các đối thủ của nó, khiến vàng trở nên kém hấp dẫn hơn đối với những người nắm giữ tiền tệ khác.
Theo CME FedWatch Tool, các thị trường nhận thấy 86,5% khả năng Fed sẽ giữ nguyên lãi suất trong phạm vi từ 5,25% đến 5,50%. Các thị trường cũng dự đoán gần 62% khả năng lãi suất sẽ không thay đổi cho đến cuối năm.
Trong môi trường đó, Commerzbank dự báo vàng sẽ giao dịch quanh mức 2.000 USD/ounce vào cuối năm, với mức giá trung bình khoảng 2.050 USD/ounce trong quý đầu tiên của năm 2024. Vàng sẽ vượt qua mức cao mọi thời đại khi Fed tiến hành cắt giảm lãi suất vào giữa năm tới.
Nhìn lại hoạt động của vàng, Hội đồng Vàng Thế giới (WGC) đánh giá, mặc dù đang đang vật lộn tìm động lực tăng mới, nhưng thị trường vàng vẫn đang ở trạng thái khá tốt. Trong báo cáo mới đây, WGC lưu ý rằng, nhu cầu vật chất lành mạnh đã đẩy giá vàng trung bình hàng quý lên mức cao nhất trong quý thứ hai.
Các chuyên gia cho rằng, sự quan tâm đối với vàng vẫn mạnh, nhưng thị trường tiếp tục thiếu chất xúc tác để bật lên khỏi mức 2.000 USD/ounce.
Rào cản lớn nhất đối với giá vàng vẫn là lập trường "diều hâu" của Fed. Bất chấp các mối đe dọa ngày càng tăng đối với nền kinh tế Mỹ, nhưng Fed vẫn chưa có câu trả lời dứt khoát về thời điểm kết thúc chu kỳ thắt chặt của mình. Cũng chính vì thế, các chuyên gia nhận định, vàng vẫn sẽ mắc kẹt cho đến khi bức tranh kinh tế trở nên rõ ràng hơn.
Khảo sát thị trường của Kitco News cho thấy, 53% nhà phân tích chọn giá vàng tăng trong thời gian tới, 40% cho rằng giá vàng sẽ đi ngang, 7% còn lại dự đoán giảm.
Các nhà phân tích lưu ý rằng kim loại quý vẫn phải đối mặt với một số khó khăn do dữ liệu kinh tế không cung cấp bằng chứng chắc chắn rằng Fed có thể nhẹ tay hơn trong chính sách tiền tệ.
Theo Adam Button, Trưởng bộ phận phân tích tiền tệ tại Forexlive.com, thị trường việc làm của Mỹ đang dần hạ nhiệt và đó chính là điều mà Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) muốn thấy. Thị trường ngày càng tin rằng, lãi suất đã đạt đỉnh và việc làm tiếp theo của Fed là hạ lãi suất. Trong môi trường đó, vàng sẽ cất cánh.
Chuyên gia này đánh giá, dù hứng chịu các cơn gió ngược từ Fed, nhưng vàng vẫn đang giữ ở mức cao. Nhìn vào đó có thể đoán được giá kim loại quý này sẽ cao như thế nào nếu chu kỳ thắt chặt của Fed kết thúc.
Marc Chandler, Giám đốc điều hành tại Bannockburn Global Forex nhận định, tuần trước giá vàng đã quay đầu tăng sau khi xuống mức rất thấp 1.926 USD/ounce. Đây là tín hiệu tích cực mở đường cho đà tăng giá tiếp theo của vàng.
Cùng quan điểm lạc quan, Colin Cieszynski, chuyên gia đến từ SIA Wealth Management nói rằng về mặt kỹ thuật, nếu vàng giữ được mức hiện tại, kim loại quý có khả năng cao sẽ tăng trong thời gian tới.
Adam Button, Trưởng bộ phận phân tích tiền tệ tại Forexlive cho biết, thị trường việc làm Mỹ đang dần hạ nhiệt, điều đó càng khẳng định Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ nhẹ tay hơn trong việc tăng lãi suất. Adam Button còn lạc quan cho rằng thời điểm hiện tại Fed chỉ có một quyết định duy nhất là cắt giảm lãi suất.
Tuy nhiên, ông Adam Button đánh giá, vàng đang ở mức khá cao khoảng 1.940 USD/ounce. Do đó, nhà đầu tư nên quan sát thị trường trước khi ra quyết định mua vào. Việc Fed quyết định tăng thêm lãi suất có thể diễn ra vào đầu năm sau.
Giá vàng hôm nay 12/8 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 66,9 triệu đồng/lượng (mua vào) – 67,5 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 66,9 triệu đồng/lượng (mua vào) và 67,52 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 66,8 triệu đồng/lượng (mua vào) và 67,5 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,92 - 67,48 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 12/8
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 66,9 triệu đồng/lượng mua vào và 67,52 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 66,8 triệu đồng/lượng mua vào và 67,5 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 66,65 triệu đồng/lượng mua vào và 67,27 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,9 – 67,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,92 - 67,48 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 56,16 – 57,21 triệu đồng/lượng.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 66,92 – 67,68 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 56,21 – 57,16 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 12/8/2023:
Ngày 12/8/2023 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 66,90 | 67,52 | +200 | +220 |
Tập đoàn DOJI | 66,80 | 67,50 | +150 | +150 |
Mi Hồng | 66,90 | 67,20 | +150 | +100 |
PNJ | 66,75 | 67,30 | - | - |
Vietinbank Gold | 66,70 | 67,32 | +50 | +50 |
Bảo Tín Minh Châu | 66,92 | 67,48 | +150 | +150 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 66,92 | 67,68 | +150 | +150 |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 66,800 | 67,500 |
AVPL/SJC HCM | 66,850 | 67,350 |
AVPL/SJC ĐN | 66,800 | 67,450 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 55,700 | 56,000 |
Nguyên liêu 999 - HN | 55,650 | 55,900 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 66,800 | 67,500 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 56.000 | 57.000 |
TPHCM - SJC | 66.750 | 67.300 |
Hà Nội - PNJ | 56.000 | 57.000 |
Hà Nội - SJC | 66.750 | 67.300 |
Đà Nẵng - PNJ | 56.000 | 57.000 |
Đà Nẵng - SJC | 66.750 | 67.300 |
Miền Tây - PNJ | 56.000 | 57.000 |
Miền Tây - SJC | 67.100 | 67.500 |
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) | 56.000 | 56.950 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K | 55.900 | 56.700 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K | 41.280 | 42.680 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K | 31.920 | 33.320 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K | 22.340 | 23.740 |
T.Anh