Thứ sáu, 26/04/2024 11:02 (GMT+7)

Di sản thờ cúng không được phép chuyển nhượng

Luật sư, Tiến sĩ Đồng Xuân Thụ -  Thứ năm, 09/12/2021 09:51 (GMT+7)

Theo dõi MTĐT trên

Sau khi thực hiện thủ tục nhận di sản thừa kế, người thừa kế được toàn quyền sử dụng, định đoạt phần di sản thừa kế đó. Vậy, nếu di sản được dùng cho việc thờ cúng thì người thừa kế có được chuyển nhượng không?

tm-img-alt
Ảnh minh hoạ.

Chỉ dùng di sản dùng cho việc thờ cúng nếu có di chúc?

Hiện nay, di sản thừa kế được để lại cho người thừa kế theo hai phương thức: Theo di chúc và theo pháp luật. Trong đó, quyền của người lập di chúc được nêu tại Điều 626 Bộ luật Dân sự gồm :

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;

- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;

- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;

- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Khi đó, các trường hợp được áp dụng thừa kế theo pháp luật nêu tại Điều 650 Bộ luật Dân sự gồm:

- Di sản không có di chúc, di chúc không hợp pháp, người hưởng di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc; người hưởng di sản theo di chúc không có quyền hưởng hoặc từ chối;

- Áp dụng với phần di sản không được định đoạt trong di chúc; có liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực…

Đặc biệt, khoản 1 Điều 645 Bộ luật Dân sự khẳng định, nếu người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế.

Như vậy, di sản dùng cho việc thờ cúng chỉ xảy ra trong trường hợp người để lại di chúc có phân định một phần di sản của mình làm thờ cúng.

Cần lưu ý: Khoản 2 Điều 645 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

Như vậy, mặc dù di sản nếu được chia theo di chúc thì chỉ trong trường hợp di sản của người chết đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ mà người này để lại thì có thể để một phần di sản vào việc thờ cúng.

Di sản thờ cúng có được bán không?

Theo khoản 1 Điều 645 Bộ luật Dân sự năm 2015, di sản được dùng cho việc thờ cúng quy định như sau:

Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng;

Theo đó, di sản này chỉ được sử dụng cho việc thờ cúng mà không được chia thừa kế. Đồng thời, phần di sản này được giao cho người được chỉ định trong di chúc để quản lý và thực hiện việc thờ cúng.

Như vậy, phần di sản dùng vào việc thờ cúng chỉ được dùng cho việc thờ cúng mà không thuộc quyền sở hữu của bất kỳ người thừa kế hoặc người nào khác.

Ngoài ra, Điều 645 Bộ luật Dân sự cũng quy định cụ thể về việc chỉ định người quản lý di sản dùng cho việc thờ cúng như sau:

- Người để lại di chúc chỉ định trong di chúc người quản lý phần di sản dùng cho việc thờ cúng;

- Những người thừa kế giao phần di sản dùng cho việc thờ cúng cho người khác quản lý nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của người thừa kế;

- Người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng. Nếu những người thừa kế theo di chúc đều chết thì phần di sản dùng cho việc thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

Việc để lại di sản thừa kế dùng cho việc thờ cúng được thực hiện theo ý chí của người lập di chúc. Phần di sản này không được chia thừa kế nên không được phép bán phần di sản này trừ trường hợp để thanh toán nghĩa vụ do người chết để lại mà toàn bộ di sản không đủ để thực hiện./.

Bạn đang đọc bài viết Di sản thờ cúng không được phép chuyển nhượng. Thông tin phản ánh, liên hệ đường dây nóng : 0912 345 014 Hoặc email: [email protected]

Cùng chuyên mục

Trường hợp nào không được phép tách thửa đất mới nhất
Theo quy định của pháp luật VN, không phải bất kì trường hợp nào cũng được phép tách thửa đất ra những mảnh đất nhỏ. Nên khi muốn tách thửa đất, người dân cần biết một số trường hợp PL quy định về việc hạn chế hoặc không được thực hiện hoạt động tách thửa
Quy định về Giấy phép tài nguyên nước
Giấy phép tài nguyên nước bao gồm: Giấy phép thăm dò nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước biển.
Quy định về thăm dò nước dưới đất
Tổ chức, cá nhân thi công công trình thăm dò nước dưới đất phải đáp ứng đủ các điều kiện về hành nghề khoan nước dưới đất theo quy định và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.
UBND xã được quyền từ chối hòa giải tranh chấp đất đai không?
Việc hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013. Cụ thể, tại khoản 1 Điều 202 quy định “1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.”

Tin mới

Bài thơ: Say
Khi say anh chợt nhớ em///Như bỏ viết lâu năm thèm hương báo mới////Khi cánh én nhớ Xuân về làm tổ///Chấp chới ánh đèn thèm nắng phút bình minh.
“Thời” của căn hộ khách sạn nội đô
Những chính sách “cởi trói” cùng sự dịch chuyển của thị trường đang tạo đà cho phân khúc căn hộ khách sạn nội đô có nhiều dấu hiệu khởi sắc, trở thành “điểm dừng chân lý tưởng” cho các nhà đầu tư.
Thỏa thuận cho vòng đời của nhựa
Vòng thứ tư của Ủy ban đàm phán liên chính phủ (INC-4) nhằm xây dựng một công cụ ràng buộc pháp lý quốc tế đầu tiên về ô nhiễm nhựa, bao gồm cả ô nhiễm trong môi trường biển, đang bước vào những cuộc họp chi tiết tại Ottawa, Canada.