Phí trước bạ ô tô, nhà đất tăng mạnh kể từ tháng 4 tới
Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.
Nghị định sửa đổi chính thức có hiệu lực từ ngày 10/4/2019.
Trong đó, có quy định sửa đổi, bổ sung về mức thu lệ phí trước bạ đối với ôtô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ôtô, các loại xe tương tự. Cụ thể, mức thu đối với các loại xe này là 2%.
Theo đó, Nghị định có một số khoản sửa đổi đáng chú ý như mức thu lệ phí trước bạ lần đầu với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống là 10%; trường hợp cần thiết, có thể điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung.
Với ô tô vừa chở người, vừa chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500kg và có từ 05 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500kg, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu với ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống.
Từ lần nộp lệ phí trước bạ thứ 2 trở đi, mức thu áp dụng với các loại xe nêu trên là 2% và được áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Ngoài ra, Nghị định 20/2019/NĐ-CP cũng bổ sung mức thu lệ phí trước bạ đối với trường hợp chuyển nhượng ôtô, xe máy.
Cụ thể, trường hợp tổ chức, cá nhân đã được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu ôtô, xe máy lần đầu, nếu chuyển nhượng hoặc chuyển mục đích sử dụng mà không thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ thì buộc phải đăng ký với mức thu lần đầu trên giá trị sử dụng còn lại của tài sản.
Ngoài ra, Nghị định cũng định lệ phí trước bạ đối với tài sản là đất và nhà. Theo nghị định 20/2019 có hiệu lực từ ngày 10/4/2019, về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất, Chính phủ quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định bằng giá đất tại bảng giá đất/70 năm nhân với thời gian thuê đất.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Riêng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn bán nhà theo quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng.
Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
P.V(tổng hợp)