Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản
Theo quy định tại Điều 45, Điều 46, Luật Khoáng sản thì tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
A. Quyền:
1- Được mua khoáng sản đã khai thác hợp pháp; nhập khẩu thiết bị, công nghệ, vật liệu để phục vụ trực tiếp cho hoạt động chế biến; tiến hành chế biến khoáng sản theo quy định của giấy phép;
2- Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu khoáng sản đã được chế biến theo quy định của pháp luật;
3- Xin gia hạn, trả lại giấy phép, chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ;
4- Để thừa kế quyền chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật nếu là cá nhân được phép chế biến khoáng sản;
5- Khiếu nại, khởi kiện về quyết định thu hồi giấy phép chế biến hoặc quyết định xử lý khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
B. Nghĩa vụ:
1 - Nộp lệ phí giấy phép, thuế và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
2 - Thu hồi tối đa thành phần có ích của khoáng sản;
3 - Áp dụng công nghệ và thực hiện các biện pháp hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu đến môi trường, môi sinh theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
4 - Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động;
5 - Bồi thường thiệt hại do hoạt động chế biến gây ra;
6 - Báo cáo hoạt động chế biến khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
7 - Thực hiện các quy định về quản lý hành chính, trật tự và an toàn xã hội.
Xem thêm: Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn 2050
Ngày 25/2, Phó thủ tướng Trịnh Đình Dũng đã ký Quyết định số 295/QĐ-TTg phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Theo quyết định, đối tượng của quy hoạch bao gồm các loại khoáng sản, chia thành các nhóm: Nhóm quặng chì, kẽm; nhóm quặng crômit, mangan; nhóm quặng đá quý, đất hiếm; nhóm nước khoáng, nước nóng thiên nhiên; Nhóm quặng thiếc, vonfram và antimon; nhóm quặng vàng, đồng, niken, molipđen; nhóm khoáng chất công nghiệp: serpentin, barit, grafit, fluorit, bentonit, diatomit và talc; nhóm khoáng chất nguyên liệu đá vôi trắng (đá hoa trắng), magnezit; nhóm khoáng chất mica, pyrit, quarzit, thạch anh, silimanit, sericit, vermiculit và các loại khoáng sản: Quặng apatit, quặng bôxit, quặng sắt, quặng titan.
Bên cạnh đó, việc lập quy hoạch phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với quan điểm phát triển; không thuộc khu vực cấm, khu vực tạm cấm hoạt động khoáng sản đã được các địa phương khoanh định đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc đã thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ.
Trên cơ sở tài nguyên trữ lượng của các loại khoáng sản và được cập nhật đến thời điểm lập quy hoạch; thông tin cập nhật hiện trạng về các mỏ/dự án đã cấp giấy phép thăm dò, khai thác; các dự án/cơ sở chế biến khoáng sản đã, đang hoặc chuẩn bị đầu tư.
Cùng với đó, phân tích, đánh giá hiện trạng, kết quả đạt được trong kỳ quy hoạch; những vướng mắc, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân (khách quan, chủ quan); dự báo triển vọng và nhu cầu phát triển trong thời kỳ quy hoạch; tiến bộ khoa học công nghệ của thế giới, kết quả nghiên cứu trong nước; lợi thế cạnh tranh của khoáng sản qua chế biến; nghiên cứu xây dựng ít nhất 3 kịch bản tăng trưởng (thấp, cao và cơ sở) đối với từng nhóm/loại khoáng sản, phân tích, lựa chọn kịch bản quy hoạch có tính khả thi, hiệu quả, có tính đến dự phòng ứng phó khi nền kinh tế có biến động tích cực hoặc tiêu cực tác động đến quy hoạch...